Ông cha ta từ xưa vẫn thường răng dạy rằng  “Dạy cho con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, điều này cho thấy tầm quan trọng của một cái tên. Do đó khi đặt tên con trai theo phong thủy, cha mẹ cần phải cân nhắc cẩn thận. Tên không những phải hay mà còn phải phù hợp với vận mệnh của cả bé và cha mẹ

Đối với người Á Đông, vấn đề phong thủy rất được coi trọng. Cứ mỗi khi làm một việc gì đó trọng đại thì điều đầu tiên mà người ta xét đến chính là phong thủy. Có rất nhiều người tin rằng, điều này sẽ mang lại sự may mắn và thành công. Cũng giống như lúc đặt tên cho con cũng vậy, cha mẹ phải luôn tìm ra phương pháp đặt tên theo phong thủy để bé sinh ra luôn dồi dào sức khỏe và có một tương lai tươi sáng. Khi đặt tên con trai theo phong thủy, cha mẹ cần lưu ý những điều sau

Lưu ý khi đặt tên con trai theo phong thủy

Yếu tố vận mệnh

Nếu cha mẹ không quan tâm lắm tới mối tương tác giữa bản mệnh và tên của con thì chỉ cần lựa chọn những tên mà bạn cảm thấy thích là đủ. Nhưng cái gốc Á Đông của người Việt Nam chúng ta thú vị ở chỗ con người luôn nằm trong mối tương tác vận động của vũ trụ, trời đất, với vật chất và với “đại diện” của vật chất là yếu tố Ngũ Hành bản mệnh. Một cái tên phù hợp bản mệnh dường như có một cái gì đó tương hỗ giúp cho nó vững vàng hơn và về yếu tố tâm linh thì đó là điều may mắn.

Do đó, cha mẹ cân quan tâm tới năm sinh và bản mệnh của con. Chẳng hạn như 2014 và 2015 là mệnh Kim 2012 và 2013 là mệnh Thủy, điều này có nghĩa trong 4 năm này các tên gắn với hành Thủy hoặc Kim đều là những cái tên có thể đặt được. Ví dụ: Cương, Hà, Thủy, Giang, Triều, Uyên, Thanh, Linh, Bảo, Kim, Ngân, Vân, Nguyệt… Các chữ đặt tên ẩn chứa trong nó yếu tố Ngũ Hành sẽ là một trong các yếu tố tương tác với Ngũ Hành của bản mệnh để tạo thế tương sinh thuận lợi cho cuộc đời của con sau này.

Yếu tố Địa Chi (hay con giáp)

Địa Chi, tuổi hay Con giáp đại diện (Ngọ, Mùi, Thân, Dậu…) như một yếu tố nói về tính cách hay bề nổi và cách tương tác với môi trường xã hội của con người. Yếu tố Địa Chi thường  rất được coi trọng khi cưới hỏi, làm ăn hay xây nhà… cũng nhiều người tránh “Lục Hại” “Tứ Hành Xung”, “Lục Xung”, “ v.v… khiến yếu tố tâm linh có phần hơi nặng nề. Theo đó, nếu muốn mang lại may mắn thì việc đặt tên  con trai theo phong thủy cũng nên coi trọng yếu tố Địa chi.

Ưu tiên hang đầu trong việc lựa chọn một cái tên phù hợp với Địa Chi chính là các yếu tố “Tam Hợp”, “Lục Hợp”, thậm chí Ngũ Hành đại diện cho Địa Chi cũng được xét đến một cách kỹ lưỡng. Ví dụ: tuổi Thìn hợp với tuổi Tí nhưng lại không hợp với chính tuổi Thìn, do vậy những cái tên hợp với tuổi Tí, Thân sẽ là hợp Địa Chi, còn tên Long không phải là một cái tên tốt cho những bé tuổi Thìn.

Còn có những yếu tố phụ được nhiều người nhắc đến khi chọn đặt một cái tên cho con như âm luật, thuận Thiên Địa Nhân ,Tứ Trụ, hay thậm chí là dựa cả vào Tử Vi. Tuy nhiên các yếu tố phụ này chỉ được xem như gia vị  để bổ sung cho cách đặt tên. Nếu đầy đủ thì tất nhiên là tốt, nhưng không có nó thì cái tên hay vẫn cứ là cái tên hay, cũng không cần thiết phải quá hoàn hảo mà khiến cho sức sáng tạo của bạn bị hạn chế nhé.

Nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Lê Hồng Phong, Cao Đức Phát, Đặng Thành Tâm, , Phan Bảo Tín…).

Những cái tên cần tránh khi đặt tên cho con trai

Khi đặt tên cho con trai, cha mẹ nên tránh những cái tên có ý nghĩa xấu hoặc kém trang nhã  do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Nguyễn Y Vân , Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, …) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì họ tên của mình thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý cũng như sự  tự tin  của bé trong việc giao tiếp với mọi người xung quanh. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.

Ngoài ra, mức độ tốt xấu của một cái tên còn phụ thuộc rất nhiều vào âm vận hay ý nghĩa, âm vận của nó. Cần tránh lựa chọn những cái tên khiếm nhã, thô tục  nghĩa xấu, sẽ khiến người đối diện mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan, Nguyễn Trường Hận …).

Những cái tên gây ra cảm giác khó chịu, chế giễu, dễ bị soi mói,  hơn là đồng cảm (ví dụ như Lê Bạch Tuyết, Cao Diễm Lệ, Lê Vô Địch , Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, …).